Bột pha tiêm Pantocid IV – Điều trị loét dạ dày tá tràng
- Hoạt chất: Pantoprazole
- Xuất xứ: Ấn Độ
Bột pha tiêm Pantocid IV thành phần chính Pantoprazol, dùng cho các trường hợp loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày – thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác.
Bột pha tiêm Pantocid IV thành phần chính Pantoprazol, dùng cho các trường hợp loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày – thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác. Hãy cùng Ship thuốc nhanh tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!
Thông tin về Bột pha tiêm Pantocid IV
THÀNH PHẦN:
- Pantoprazole: 40mg.
DẠNG BÀO CHẾ
- Bột pha tiêm
CHỈ ĐỊNH:
- Viêm thực quản trào ngược.
- Loét dạ dày, tá tràng.
- Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG:
Cách dùng
- Thuốc này nên được quản lý bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe và dưới sự giám sát y tế thích hợp.
- Dung dịch dùng sẵn được pha trong 10 ml dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%) để tiêm. Dung dịch đã chuẩn bị có thể được dùng trực tiếp hoặc có thể được dùng sau khi pha với 100 ml dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%) để tiêm hoặc dung dịch glucose 55 mg/ml (5%) để tiêm.
- Sau khi chuẩn bị, dung dịch phải được sử dụng trong vòng 12 giờ.
- Thuốc nên được tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 – 15 phút.
Liều dùng
Chỉ khuyến cáo tiêm tĩnh mạch Pantoprazole nếu không thích hợp bằng đường uống. Dữ liệu có sẵn về sử dụng đường tĩnh mạch trong tối đa 7 ngày. Do đó, ngay khi có thể điều trị bằng đường uống, nên ngừng điều trị bằng Pantoprazole iv và thay vào đó nên dùng pantoprazole po 40 mg.
Liều khuyến nghị
- Loét dạ dày và tá tràng, viêm thực quản do trào ngược.
- Liều tiêm tĩnh mạch được khuyến nghị là một lọ Pantoprazole (40 mg pantoprazole) mỗi ngày.
- Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác.
Để quản lý lâu dài Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác, bệnh nhân nên bắt đầu điều trị với liều hàng ngày 80 mg Pantoprazole. Sau đó, liều có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm khi cần thiết bằng cách sử dụng các phép đo tiết axit dạ dày để định hướng. Với liều trên 80 mg mỗi ngày, nên chia liều và dùng hai lần mỗi ngày. Có thể tăng liều tạm thời trên 160 mg pantoprazole nhưng không nên áp dụng lâu hơn mức cần thiết để kiểm soát axit đầy đủ.
Trong trường hợp cần kiểm soát axit nhanh chóng, liều khởi đầu 2 x 80 mg Pantoprazole là đủ để kiểm soát việc giảm sản lượng axit vào phạm vi mục tiêu (<10 mEq/h) trong vòng một giờ ở đa số bệnh nhân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
- Một số tác dụng không mong muốn trên hệ tạo máu và bạch huyết mà bệnh nhân có thể gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc như mất bạch cầu hạt với tần suất hiếm gặp hay giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu với tần suất rất hiếm gặp.
- Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh như ít gặp đau đầu, chóng mặt; hiếm gặp tình trạng rối loạn vị giác.
- Một số tác dụng không mong muốn trên hệ miễn dịch mà bệnh nhân có thể gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc như các phản ứng dị ứng bao gồm cả sốc phản vệ với tần suất hiếm gặp.
- Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa như tiêu chảy/ táo bón, buồn nôn, nôn, chướng bụng, đầy hơi, đau bụng, … với tần suất ít gặp.
- Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn trên hệ cơ- xương- khớp như gãy xương hông, cổ tay, cột sống với tần suất ít gặp; đau khớp, đau cơ hoặc co thắt cơ với tần suất hiếm gặp.
- Một số tác dụng không mong muốn trên chuyển hóa mà bệnh nhân có thể gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc như tăng lipid máu, tăng hoặc giảm cân bất thường với tần suất hiếm gặp, ngoài ra thuốc có thể làm giảm nồng độ trong máu của các ion Na+, Ca++ và K+ với tần suất rất hiếm gặp. Trong đó bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng do hạ kali máu như mệt mỏi, đau quằn quại, co giật, hôn mê, loạn nhịp thất. Các dấu hiệu này thường không được chú ý tới. Tuy nhiên ở hầu hết các bệnh nhân này, tình trạng hạ kali máu được cải thiện sau khi ngừng PPI và thay thế với magie.
- Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn trên da như phát ban, ngứa với tần suất ít gặp; nổi mày đay, phù mạch với tần suất hiếm gặp; hoặc một số bệnh lý nghiêm trọng hơn như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, bệnh lupus ban đỏ.
- Một số tác dụng không mong muốn trên hệ tâm thần mà bệnh nhân có thể gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc như rối loạn giấc ngủ với tần suất ít gặp, nghiêm trọng hơn có thể gặp tình trạng trầm cảm với tần suất hiếm gặp, ngoài ra bệnh nhân có thể bị lú lẫn, mất phương hướng hoặc gặp ảo giác với tần suất rất hiếm gặp.
- Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn trên gan như xét nghiệm thấy men gan tăng, tăng bilirubin huyết, vàng da, suy gan, …
- Trên đây chỉ là một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi bạn sử dụng các chế phẩm thuốc chứa Pantoprazole. Nếu như trong quá trình dùng thuốc Pantocid mà bạn gặp phải các tác dung không mong muốn kể trên hoặc bất kỳ một triệu chứng bất thường nào khác thì hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn và xử trí kịp thời.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
Các sản phẩm thuốc có độ hấp thụ phụ thuộc pH Dược động học
- Do ức chế bài tiết axit dạ dày một cách sâu sắc và kéo dài, pantoprazole có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc vào pH dạ dày, ví dụ một số thuốc chống nấm nhóm azole như ketoconazole, itraconazole, posaconazole và các thuốc khác như erlotinib.
Thuốc ức chế protease HIV
- Sử dụng đồng thời atazanavir và các thuốc điều trị HIV khác có sự hấp thu phụ thuộc vào độ pH với các chất ức chế bơm proton có thể làm giảm đáng kể sinh khả dụng của các thuốc điều trị HIV này và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các loại thuốc này. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với atazanavir (xem phần 4.4).
- Nếu sự kết hợp của chất ức chế protease HIV với chất ức chế bơm proton được đánh giá là không thể tránh khỏi, thì nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ (ví dụ như tải lượng vi rút). Không nên vượt quá liều pantoprazole 20 mg mỗi ngày. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng của chất ức chế protease HIV.
Thuốc chống đông máu coumarin (phenprocoumon hoặc warfarin)
- Mặc dù không có tương tác khi dùng đồng thời phenprocoumon hoặc warfarin đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng, một số trường hợp cá biệt về sự thay đổi của Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) đã được báo cáo khi điều trị đồng thời ở giai đoạn sau tiếp thị. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường, và thậm chí tử vong. Do đó, ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin (ví dụ như phenprocoumon hoặc warfarin), nên theo dõi thời gian prothrombin/INR sau khi bắt đầu, chấm dứt hoặc trong khi sử dụng pantoprazole không thường xuyên.
Các nghiên cứu tương tác khác
- Pantoprazole được chuyển hóa nhiều ở gan qua hệ thống enzym cytochrom P450. Con đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và các con đường chuyển hóa khác bao gồm quá trình oxy hóa bởi CYP3A4.
- Các nghiên cứu về tương tác với các thuốc cũng được chuyển hóa theo những con đường này, như carbamazepine, diazepam, glibenclamide, nifedipine, và một loại thuốc tránh thai chứa levonorgestrel và ethinyl oestradiol không cho thấy những tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
- Không thể loại trừ sự tương tác của pantoprazole với các sản phẩm hoặc hợp chất thuốc khác, được chuyển hóa bằng cách sử dụng cùng một hệ thống enzym, không thể loại trừ.
- Kết quả từ một loạt các nghiên cứu tương tác chứng minh rằng pantoprazole không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các chất hoạt tính được chuyển hóa bởi CYP1A2 (chẳng hạn như caffeine, theophylline), CYP2C9 (như piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (chẳng hạn như metoprolol), CYP2E1 (chẳng hạn như etanol) hoặc không cản trở sự hấp thu liên quan đến p-glycoprotein của digoxin.
- Không có tương tác với các thuốc kháng axit dùng đồng thời.
- Các nghiên cứu tương tác cũng đã được thực hiện khi sử dụng đồng thời pantoprazole với các kháng sinh tương ứng (clarithromycin, metronidazole, amoxicillin). Không tìm thấy tương tác có liên quan về mặt lâm sàng.
- Các sản phẩm thuốc ức chế hoặc tạo ra CYP2C19
- Các chất ức chế CYP2C19 như fluvoxamine có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân của pantoprazole. Có thể xem xét giảm liều đối với những bệnh nhân được điều trị lâu dài với liều cao pantoprazole hoặc những người bị suy gan.
- Các chất cảm ứng enzym ảnh hưởng đến CYP2C19 và CYP3A4 như rifampicin và St John’s wort (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của PPI được chuyển hóa qua các hệ thống enzym này.
Methotrexate
- Sử dụng đồng thời methotrexate liều cao (ví dụ 300 mg) và thuốc ức chế bơm proton đã được báo cáo làm tăng nồng độ methotrexate ở một số bệnh nhân. Do đó, ở những cơ sở sử dụng methotrexate liều cao, ví dụ như ung thư và bệnh vẩy nến, có thể cần cân nhắc việc ngừng tạm thời pantoprazole.
CHÚ Ý:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Để xa tầm tay của trẻ con.
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng < 30 độ C.
- Tránh ánh sáng mặt trời, ẩm ướt.
- Nơi thoáng mát, khô ráo.
Đánh giá Bột pha tiêm Pantocid IV – Điều trị loét dạ dày tá tràng
Chưa có đánh giá nào.
Chưa có bình luận nào