Madopar – Điều trị bệnh parkinson

Liên hệ

Madopar là một biệt dược có chứa phối hợp 2 thuốc levodopa và benserazide được dùng để điều trị bệnh  Parkinson vô căn,với các biểu hiện như bệnh nhân bị mất chứng vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều,hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian “bật’ hoặc kéo dài thời gian “tắt”.

Mua ngay
HỆ THỐNG NHÀ THUỐC THỤC ANH
178 Phùng Hưng, Phúc La , Hà Đông , Hà Nội
276 Lương Thế Vinh , Trung Văn , Từ Liêm , Hà Nội
119 Đốc Ngữ, Ba Đình , Hà Nội
108 Nguyễn Huy Tưởng , Thanh Xuân , Hà Nội
Hotline : 0925083636

Madopar là một biệt dược có chứa phối hợp 2 thuốc levodopa và benserazide được dùng để điều trị bệnh parkinson. Cùng Ship thuốc nhanh tìm hiểu chi tiết về sản phẩm Madopar trong bài viết dưới đây

Thông tin về sản phẩm Madopar – Điều trị bệnh parkinson

THÀNH PHẦN:

Levodopa ………..200mg

Benserazide……..50mg

DẠNG BÀO CHẾ:

Viên nén

CHỈ ĐỊNH:

Bệnh Parkinson vô căn,với các biểu hiện như bệnh nhân bị mất chứng vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều,hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian “bật’ hoặc kéo dài thời gian “tắt”.

LIỀU DÙNG:

Liều khởi đầu

  • Trong những giai đoạn đầu của bệnh Parkinson, người bệnh nên bắt đầu điều trị với 1 viên nang Madopar 62.5” hoặc 1/2 viên nén Madopar 125°, dùng với tần suất 3 – 4 lần/ngày;
  • Ngay khi thấy có sự dung nạp tốt với phác đồ điều trị khởi đầu, liều dùng cho bệnh nhân nên được tăng dần từ từ tùy theo đáp ứng của người bệnh;
  • Tác dụng tối ưu thường đạt được khi liều dùng hằng ngày của Madopar tương ứng 300 – 800mg levodopa + 75 – 200mg benserazide, chia dùng 3 lần/ngày hoặc hơn;
  • Cần khoảng 4 – 6 tuần dùng thuốc để đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu thấy cần phải tăng liều dùng hằng ngày thêm nữa thì nên tăng theo từng tháng.

Liều duy trì

  • Liều duy trì trung bình là 1 viên nang hoặc 1 viên nén Madopar 125mg, dùng với tần suất 3 – 6 lần/ngày;
  • Số lần dùng thuốc của mỗi bệnh nhân không dưới 3 lần/ngày, sự phân chia thời gian dùng thuốc cần được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu;
  • Thuốc Madopar HBS hoặc Madopar dạng tan có thể sử dụng để thay thế thuốc Madopar dạng thông thường nhằm thu được hiệu quả tối ưu.

Các hướng dẫn liều đặc biệt

Liều dùng phải được điều chỉnh cẩn thận ở tất cả các bệnh nhân

Bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc điều trị Parkinson khác vẫn có thể sử dụng Madopar.

Tuy nhiên, trong khi việc điều trị Madopar tiến hành và hiệu quả điều trị trở nên rõ ràng, liều dùng của các thuốc đó có thể giảm dần hoặc từ từ ngưng hẳn.

Madopar viên nén dạng tan đặc biệt thích hợp cho bệnh nhân bị chứng nuốt khó hoặc trong tình huống cần tác dụng khởi phát của thuốc nhanh.

Ví dụ: Bệnh nhân bị mất vận động vào sáng sớm hoặc buổi chiều, hoặc bệnh nhân bị hiện tượng trì hoãn thời gian ‘bật’ hoặc kéo dài thời gian ‘tắt’.

Với các bệnh nhân đã biết có sự dao động lớn về tác dụng điều trị của thuốc trong ngày điều trị (hiện tượng bật – tắt), thì nên dùng thuốc làm nhiều lần với các liều nhỏ hơn, hoặc nên dùng dạng Madopar HBS.

Khi chuyển từ Madopar thông thường sang dùng dạng Madopar HBS nên thực hiện từ ngày này sang ngày kế bắt đầu với liều dùng vào buổi sáng.

Liều dùng và số lần dùng trong ngày nên bắt đầu giống như liều của Madopar thông thường.

Sau hai đến ba ngày, liều dùng phải được tăng dần thêm khoảng 50%. Các bệnh nhân phải được thông báo rằng tình trạng bệnh của họ có thể bị ảnh hưởng trong một thời gian.

Do đặc tính dược học của Madopar HBS, thời gian thuốc có tác dụng bị trì hoãn.

Hiệu quả lâm sàng có thể đạt được nhanh hơn bằng cách dùng Madopar HBS chung với Madopar thông thường hoặc Madopar dạng tan.

Điều này thực sự có ích đối với liều đầu tiên vào buổi sáng, nên dùng liều cao hơn một chút so với các liều tiếp theo trong ngày.

Việc định liều cho từng cá nhân dùng Madopar HBS phải được thực hiện từ từ và cẩn thận, với các quãng cách ít nhất là hai đến ba ngày giữa mỗi lần thay đổi liều.

Ở các bệnh nhân bị bất động vào ban đêm, tác dụng tích cực đã được báo cáo khi tăng dần liều cuối cùng của buổi tối tới 250mg Madopar HBS trước lúc đi ngủ.

Hiện tượng đáp ứng quá mức với Madopar HBS (rối loạn vận động) có thể được kiểm soát bằng cách tăng khoảng thời gian quãng cách giữa các lần dùng hơn là bằng cách giảm liều dùng đơn độc.

Trong trường hợp đáp ứng kém với Madopar HBS, nên quay trở lại với điều trị trước đó bằng các loại Madopar chuẩn hoặc Madopar dạng phân tán.

Các bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ về tâm thần không mong muốn có thể xảy ra.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Dị ứng với levodopa, benseraxide hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.

Bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.

Có vấn đề nghiêm trọng với thận gan hoặc tim.

Mắc vấn đề nghiêm trọng với hormone như tuyến giáp hoạt động quá mức.

Nếu gặp vấn đề nghiêm trọng về tinh thần có thể khiến bạn đau khổ và lo lắng, hoặc giảm khả năng suy nghĩ.

Bị trầm cảm và đã dùng loại thuốc ức chế moamin oxydase không chọn lọc (như isocarboxazid và phenelzine) trong 14 ngày qua.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Người bệnh <25 tuổi.

Đã từng bị ung thư da.

LƯU Ý:  

Khi sử dụng đồng thời Madopar với các thuốc khác, người bệnh cần được theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ bất thường hoặc tình trạng tăng tác động của thuốc.

Cần thường xuyên đo nhãn áp cho bệnh nhân bị glôcôm góc mở vì levodopa (thành phần chính của thuốc Madopar) có thể làm tăng nhãn áp;

Thận trọng khi sử dụng thuốc Madopar cho bệnh nhân có tiền sử bệnh động mạch vành, suy tim hoặc loạn nhịp tim;

Cần theo dõi, chăm sóc đặc biệt chức năng tim ở bệnh nhân dùng thuốc Madopar trong giai đoạn đầu điều trị và theo dõi định kỳ trong suốt quá trình sử dụng thuốc;

Theo dõi sát về tình trạng sức khỏe ở những bệnh nhân dùng thuốc Madopar và có nguy cơ như tuổi cao, dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp hoặc các thuốc có thể gây tụt huyết áp tư thế đứng, người có tiền sử tụt huyết áp tư thế đứng (đặc biệt chú trọng theo dõi trong giai đoạn đầu dùng thuốc hoặc khi tăng liều);

Thuốc Madopar có thể gây giảm số lượng tế bào máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan huyết). Một số trường hợp mất bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu. Vì vậy, cần định kỳ kiểm tra công thức máu trong suốt quá trình điều trị với thuốc;

Bệnh nhân điều trị với thuốc Madopar có thể bị trầm cảm, hội chứng chân không yên . Người bệnh cần được theo dõi cẩn thận những thay đổi về tâm thần và trầm cảm;

Nếu bệnh nhân đang sử dụng thuốc Madopar cần phải gây mê toàn thân thì nên tiếp tục dùng thuốc càng gần ngày phẫu thuật càng tốt (trừ trường hợp gây mê bằng halothane). Nếu gây mê toàn thân với halothane, nên ngừng dùng thuốc Madopar trước khi phẫu thuật khoảng 12 – 48 giờ vì có thể gây dao động về huyết áp, loạn nhịp tim. Thuốc Madopar có thể được sử dụng tiếp sau khi phẫu thuật, cần tăng liều dần cho tới liều được áp dụng trước khi phẫu thuật;

Không được ngừng sử dụng Madopar đột ngột vì có thể gây tình trạng sốt cao, co cứng cơ, thay đổi về tâm thần, tăng creatinin và phosphokinase trong huyết thanh, myoglobin niệu, suy thận cấp, tiêu cơ vân,… Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng trên, bệnh nhân cần được theo dõi sát, nếu cần phải cho nhập viện, điều trị triệu chứng nhanh. Việc điều trị này bao gồm cả tái điều trị với Madopar sau khi đã đánh giá đầy đủ;

Thành phần levodopa trong thuốc có liên quan tới tình trạng ngủ gà hoặc những khoảng ngủ bất chợt. Bệnh nhân cần được thông báo về điều này, nên lưu ý khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang điều trị với levodopa. Bệnh nhân đã từng bị ngủ gà hoặc những khoảng ngủ bất chợt nên ngưng lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang dùng thuốc. Hơn nữa, người bệnh có thể cân nhắc tới việc giảm liều hoặc ngưng điều trị;

Người bệnh cần được theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện rối loạn kiểm soát xung động. Bệnh nhân và người chăm sóc cần nắm được các triệu chứng như: Cờ bạc bệnh lý, cuồng dâm, tăng ham muốn tình dục, mua sắm không kiểm soát, chè chén và ăn uống không kiểm soát,… Nên xét xét lại việc điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng này;

Bệnh nhân mắc bệnh Parkinson có nguy cơ cao phát triển u sắc tố hơn bình thường. Vì vậy, người bệnh sử dụng thuốc Madopar nên theo dõi sức khỏe thường xuyên (khám da định kỳ) để phát hiện u sắc tố;

Thuốc nhóm dopaminergic: Bệnh nhân sử dụng thuốc Madopar có thể có tình trạng chơi bài bệnh lý, tăng ham muốn và hoạt động tình dục quá mức;

Chống chỉ định sử dụng thuốc Madopar ở phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng mang thai nhưng không áp dụng các biện pháp tránh thai. Các bà mẹ đang cho con bú không nên sử dụng thuốc để tránh nguy cơ biến dạng xương ở trẻ;

Không cần giảm liều khi dùng thuốc Madopar ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận mức độ nhẹ và trung bình;

Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Madopar ở bệnh nhân suy gan, người bệnh cần thận trọng, tuân thủ mọi chỉ định của bác sĩ.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu;

Rối loạn tâm thần: Hội chứng rối loạn dopamine, trầm cảm, kích động, lo lắng, mất ngủ, ảo giác, ảo tưởng, mất phương hướng, cờ bạc bệnh lý, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm;

Rối loạn hệ thần kinh: Mất vị giác, loạn vị giác, rối loạn vận động (múa giật và múa vờn), biến động trong đáp ứng điều trị, hiện tượng trơ, hiện tượng bật tắt, tình trạng mơ màng, buồn ngủ khởi phát đột ngột;

Rối loạn tim mạch: Loạn nhịp tim;

Rối loạn mạch máu:hạ huyết áp tư thế;

Rối loạn dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, nước bọt đổi màu, răng đổi màu, niêm mạc miệng đổi màu, xuất huyết tiêu hóa, mất hoặc thay đổi vị giác;

Rối loạn gan mật: Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng Gamma – glutamyltransferase;

Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa da, phát bán ;

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Hội chứng chân không yên;

Rối loạn thận và đường tiết niệu: Ure máu tăng.

TƯƠNG TÁC:

Tương tác dược động học

Sử dụng đồng thời Madopar dạng thông thường với thuốc kháng cholinergic trihexyphenidyl sẽ làm giảm tốc độ hấp thu levodopa, không làm giảm mức hấp thu. Sử dụng đồng thời trihexyphenidyl với thuốc Madopar HBS không gây ảnh hưởng tới dược động học của levodopa;

Sử dụng đồng thời thuốc Madopar HBS với các thuốc kháng axit làm giảm mức độ hấp thu của levodopa. Sulphate sắt có thể làm giảm nồng độ tối đa trong huyết tương và AUC của levodopa;

Metoclopramide có thể làm tăng tốc độ hấp thu của levodopa.

Tương tác dược lực học:

Các thuốc opioid, thuốc an thần và thuốc chữa tăng huyết áp có reserpine đều ức chế tác dụng của thuốc Madopar;

Nếu sử dụng thuốc Madopar cho bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men MAO không hồi phục và không chọn lọc thì cần ngừng thuốc ức chế men MAO ít nhất 2 tuần trước khi điều trị bằng Madopar. Nếu không, các tác dụng phụ như cơn tăng huyết áp có thể xảy ra;

Các thuốc ức chế chọn lọc trên MAO-B (gồm selegiline và rasagiline) và ức chế chọn lọc trên MAO-A (như moclobemide) có thể chỉ định cho bệnh nhân đang dùng thuốc Madopar. Nên điều chỉnh lại liều dùng levodopa trên từng bệnh nhân dựa trên hiệu quả của thuốc và mức độ dung nạp;

Sự phối hợp thuốc ức chế MAO-A và MAO-B cho hiệu quả tương đương ức chế MAO không chọn lọc nên không dùng dạng phối hợp này với thuốc Madopar;

Không dùng chung thuốc Madopar với các thuốc epinephrine, norepinephrine, isoproterenol hay amphetamine (các thuốc kích thích giao cảm) vì levodopa có thể làm tăng tác dụng của các thuốc trên. Nếu nhất thiết phải dùng thì nên theo dõi sát hệ thống tim mạch, giảm liều các thuốc kích thích giao cảm;

Sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần có đặc tính ức chế thụ thể dopamin có thể đối kháng với tác dụng chống Parkinson của thuốc Madopar. Levodopa có thể làm giảm tác dụng chống loạn thần của các thuốc trên nên cần thận trọng khi phối hợp thuốc.

Tương tác thuốc khác:

  • Có thể phối hợp thuốc Madopar 250mg với các thuốc khác như: Thuốc kháng cholinergic, selegiline, amantadin, bromocriptine và chất đồng vận dopamin nhưng có thể tăng thêm tác dụng mong muốn và tác dụng phụ. Cho nên, cần giảm liều thuốc Madopar hoặc các thuốc trên. Khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế COMT thì cần giảm liều Madopar;
  • Không nên ngừng đột ngột thuốc kháng cholinergic khi bắt đầu dùng thuốc Madopar bởi levodopa cần có một thời gian để phát huy tác dụng;
  • Levodopa cũng có thể ảnh hưởng tới kết quả của một số xét nghiệm về catecholamine, creatinin, axit uric và glucose. Kết quả xét nghiệm nước tiểu có thể cho dương tính giả với thể ceton. Test coombs có thể cho kết quả dương tính giả nếu thực hiện trên bệnh nhân sử dụng thuốc Madopar;
  • Hiệu quả của thuốc Madopar bị giảm bớt khi dùng thuốc trong bữa ăn giàu protein;
  • Nên ngưng dùng Madopar khoảng 12 – 48 giờ trước khi phẫu thuật cần gây mê toàn thân với halothane để tránh nguy cơ xảy ra dao động huyết áp và rối loạn nhịp tim.

BẢO QUẢN:

Không bảo quản thuốc ở trên 30ºC.

Đóng chặt nắp lọ bảo quản tránh ẩm.

 

Đánh giá Madopar – Điều trị bệnh parkinson

5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Madopar – Điều trị bệnh parkinson
Gửi ảnh chụp thực tế
0 ký tự (tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Chưa có bình luận nào