Thuốc ARCOXIA 90mg – Điều Trị Viêm Khớp

  • Hoạt chất: Etoricoxib
  • Quy cách: hộp 30 viên
  • Thương hiệu: MERCK SHARP & DOHME LTD
  • Xuất xứ: Anh
540.000 

Thuốc ARCOXIA 90mg được chỉ định : Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hoá khớp ( osteoarthritis -OA ) và viêm khớp dạng thấp ( rheumatoid arthritis – RA ) . Điều trị viêm đốt sống dính khớp ( ankylosing spondylitis – AS ),…

Mua ngay
HỆ THỐNG NHÀ THUỐC THỤC ANH
178 Phùng Hưng, Phúc La , Hà Đông , Hà Nội
276 Lương Thế Vinh , Trung Văn , Từ Liêm , Hà Nội
119 Đốc Ngữ, Ba Đình , Hà Nội
108 Nguyễn Huy Tưởng , Thanh Xuân , Hà Nội
Hotline : 0925083636

Viêm xương khớp là bệnh khớp xuất hiện khi các mô trong khớp bị phá vỡ theo thời gian. Đây là dạng viêm khớp thường gặp nhất và phổ biến hơn ở người lớn tuổi. .Ship Thuốc Nhanh xin gửi tới quý khách hàng thông tin đầy đủ về Thuốc ARCOXIA 90mg được chỉ định điều trị viêm đau xương khớp tại bài viết này.

Thông tin về Thuốc ARCOXIA 90mg – Điều Trị Viêm Khớp

THÀNH PHẦN :

  • Hoạt chất : Mỗi viên ARCOXIA dạng uống chứa 90mg etoricoxib.
  • Tá dược : ARCOXIA 90mg : mỗi viên chứa calci hydro phosphat ( dạng khan ) , Croscarmellose natri , Magnesi stearat , Microcrystallin cellulose ( cellulose vi tinh thể ) , lactose monohydrat ( lactose ngậm một phân tử nước ) , sáp Carnauba , Hypromellose , titan dioxyd , Triacetin.

CHỈ ĐỊNH :

  • ARCOXIA được chỉ định :
    • Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hoá khớp ( osteoarthritis -OA ) và viêm khớp dạng thấp ( rheumatoid arthritis – RA )
    • Điều trị viêm đốt sống dính khớp ( ankylosing spondylitis – AS )
    • Điều trị viêm khớp gout cấp tính ( acute gouty arthritis )
    • Điều trị các cơn đau cấp tính , bao gồm chứng đau bụng kinh nguyên phát.
    • Điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa liên quan đến phẫu thuật răng.
  • Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG :

  • ARCOXIA được  dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • ARCOXIA  nên được dùng trong thời gian ngắn nhất có thể với liều hàng ngày thấp nhất mà có hiệu qủa.
  • Thoái hoá khớp : liều  nghị cho người lớn là 30mg hoặc 60mg ngày một lần.
  • Viêm khớp dạng thấp : liều đề nghị cho người lớn là 60mg hoặc 90mg ngày 1 lần.Liều tối thiểu hàng ngày có tác dụng là 60mg ngày 1 lần.Ở một số bệnh nhân , liều 90mg ngày 1 lần có thể cung cấp sự gia tăng lợi ích của trị liệu.
  • Viêm đốt sống dính khớp : liều đề nghị cho người lớn là 60mg hoặc 90mg ngày 1 lần.Liều tối thiểu hàng ngày có tác dụng là 60mg ngày 1 lần.Ở một số bệnh nhân , liều 90mg ngày 1 lần có thể cung cấp sự gia tăng lợi ích của trị liệu.
  • Viêm khớp thống phong cấp tính : liều đề nghị cho người lớn là 120mg ngày một lần .Chỉ nên dùng ARCOXIA 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính , với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
  • Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát : liều đề nghị cho người lớn là 120mg ngày một lần .Chỉ nên dùng ARCOXIA 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính , với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
  • Đau sau phẫu thuật nha khoa : liều đề nghị là 90mg ngày 1 lần , dùng tối đa trong 3 ngày , một số bệnh nhân có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau.
  • Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu.Do đó :
    • Liều dùng trong thoái hoá khớp không vượt quá 60mg mỗi ngày .
    • Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp không vượt quá 90mg mỗi ngày.
    • Liều dùng trong viêm đốt sống dính khớp không vượt quá 90mg mỗi ngày.
    • Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không vượt quá 120mg mỗi ngày.
    • Liều dùng trong bệnh đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không vượt quá 120mg mỗi ngày.
    • Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa không vượt quá 90mg mỗi ngày.
  • Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2 , do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất.Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân.
  • Người cao tuổi , giới tính , chủng tộc : không cần điều chỉnh liều.
  • Suy gan : liều dùng tối đa cho các bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ đối với tất cả các chỉ định là 60mg mỗi ngày một lần ( chỉ số Child-Pugh 5-6) .Các bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình ( chỉ số Child-Pugh 7-9) không quá 30mg mỗi ngày một lần.Chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình và khuyến cáo cần thận trọng.Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với rối loạn chức năng gan nặng ( chỉ số Child-Pugh ≥ 10 ) vì thế chống chỉ định đối với những bệnh nhân này.
  • Suy thận : không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 30ml/phút.Chống chỉ định đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút .

CHỐNG CHỈ ĐỊNH : 

  • Chống chỉ định dùng ARCOXIA ở bệnh nhân :
    • Mẫn cảm với với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Tiền sử hen suyễn , nổi mề đay hoặc các phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid ( NSAID) khác.
    • Suy tim sung huyết ( NYHA II-IV )
    • Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng cao tên 140/90mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
    • Bệnh tim thiếu máu cục bộ , bệnh động mạch vành ngoại biên , và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định ( bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu ) .
    • Rối loạn chức năng gan nặng ( albumin huyết thanh < 25g/l hoặc điểm số Child-Pugh ≥ 10 ).
    • Loét dạ dày tá tràng hoạt động hoặc chảy máu  ( Gl ) tiêu hoá.
    • Độ thanh thải creatinin < 30mL/phút.
    • Phụ nữ có thai và cho con bú.
    • Trẻ em dưới 16 tuổi.
  • Không nên sử dụng ARCOXIA như liệu pháp kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid ( NSAID )  khác do không có đầy đủ bằng chứng chứng minh cho lợi ích và các phản ứng phụ bất lợi có thể gặp phải.

TÁC DỤNG PHỤ :

  • Tính an toàn của ARCOXIA được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sàng trên 7152 cá thể, bao gồm 4488 bệnh nhân bị viêm xương-khớp, viêm đa khớp dạng thấp hoặc đau thắt lưng mãn tính (xấp xỉ 600 bệnh nhân bị viêm xương-khớp hoặc viêm đa khớp dạng thấp được điều trị 1 năm hoặc lâu hơn).
  • Các tác dụng bất lợi liên quan đến thuốc sau đây được báo cáo trong những thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân bị viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp hoặc đau thắt lưng mãn tính được điều trị đến 12 tuần. Các tác dụng bất lợi xảy ra ≥1% bệnh nhân dùng ARCOXIA và với tỷ lệ cao hơn so với placebo là: suy nhược/mệt mỏi, choáng váng, phù chi dưới, tăng huyết áp, khó tiêu, ợ nóng, buồn nôn, nhức đầu, tăng ALT, tăng AST. Các tác dụng bất lợi giống nhau ở bệnh nhân bị viêm xương khớp hoặc viêm đa khớp dạng thấp dùng trị liệu ARCOXIA trong 1 năm hoặc lâu hơn.
  • Trong nghiên cứu MEDAL, là nghiên cứu có tiêu chí đánh giá là kết quả tim mạch tiến hành trên 23.504 bệnh nhân, tính an toàn của ARCOXIA liều 60 hoặc 90mg mỗi ngày thì tương đương với diclofenac liều 150mg mỗi ngày ở bệnh nhân bị viêm xương khớp hoặc viêm đa khớp dạng thấp (thơì gian điều trị trung bình là 20 tháng). Trong nghiên cứu quy mô lớn này, chỉ có các tác dụng bất lợi nghiêm trọng và các trường hợp ngưng thuốc do tác dụng bất lợi mới được ghi chép. Tỷ lệ các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở tim mạch do huyết khối đã được xác định ở dân số dùng ARCOXIA và diclofenac đều giống nhau. Tỷ lệ ngưng tham gia nghiên cứu do các tác dụng bất lợi liên quan đến tăng huyết áp chưa đến 3% ở mỗi nhóm điều trị; tuy nhiên, ARCOXIA 60 và 90mg có tỷ lệ ngưng thuốc do các tác dụng này cao hơn rõ rệt so với diclofenac. Tỷ lệ các tác dụng bất lợi về suy tim sung huyết (ngưng trị liệu và tác dụng nghiêm trọng) và tỷ lệ ngưng tham gia nghiên cứu do phù thì tương tự nhau giữa nhóm ARCOXIA 60 mg và nhóm diclofenac; tuy nhiên, tỷ lệ các biến cố này ở dân số dùng ARCOXIA 90mg thì cao hơn so với diclofenac. Tỷ lệ ngưng tham gia nghiên cứu do rung nhĩ cao hơn đối với etoricoxib so với diclofenac.
  • Các nghiên cứu EDGE và EDGE II đã so sánh khả năng dung nạp đường uống của etoricoxib 90 mg mỗi ngày (1,5 -3 lần liều khuyến cáo trong viêm xương khớp) và diclofenac 150mg mỗi ngày trên 7111 bệnh nhân bị viêm xương khớp (nghiên cứu EDGE; thời gian điều trị trung bình 9 tháng) và trên 4086 bệnh nhân bị viêm đa khớp dạng thấp (nghiên cứu EDGE II; thời gian điều trị trung bình 19 tháng). Tại mỗi nghiên cứu này, đặc tính tác dụng bất lợi ở nhóm dùng ARCOXIA nói chung tương tự như các báo cáo tác dụng bất lợi trong những thử nghiệm lâm sàng giai đoạn IIb/III đối chứng với placebo; tuy nhiên, tăng huyết áp và các tác dụng bất lợi liên quan đến chứng phù xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở nhóm dùng etoricoxib 90mg so với nhóm dùng diclofenac 150mg mỗi ngày. Tỷ lệ các tác dụng bất lợi huyết khối tim mạch nghiêm trọng đã xác định ở 2 nhóm điều trị đều như nhau.
  • Trong 1 phân tích tổng hợp các thử nghiệm từ giai đoạn IIb đến giai đoạn V với thời gian nghiên cứu kéo dài ≥ 4 tuần (ngoại trừ những nghiên cứu của chương trình MEDAL), tỷ lệ các tác dụng bất lợi huyết khối tim mạch nghiêm trọng đã xác định ở nhóm dùng etoricoxib ≥30 mg không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm dùng NSAIDs không thuộc naproxen. Tỷ lệ các tác dụng bất lợi này ở nhóm etoricoxib thì cao hơn so với nhóm dùng naproxen 500 mg, 2 lần mỗi ngày.
  • Trong 1 nghiên cứu lâm sàng về viêm đốt sống dạng thấp, bệnh nhân được điều trị với ARCOXIA 90mg ngày 1 lần cho đến 1 năm (N=126). Nói chung, dữ liệu tác dụng bất lợi trong nghiên cứu này tương tự như trong các nghiên cứu dài hạn về viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp và đau thắt lưng mãn tính.
  • Trong 1 thử nghiệm lâm sàng về viêm khớp thống phong cấp tính, bệnh nhân dùng trị liệu ARCOXIA120 mg ngày 1 lần trong 8 ngày. Dữ liệu tác dụng bất lợi trong nghiên cứu này, nói chung, tương tự như trong các nghiên cứu tổng hợp viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp và đau thắt lưng mãn tính.
  • Trong những thử nghiệm lâm sàng ban đầu về đau cấp tính, bệnh nhân dùng trị liệu ARCOXIA 120mg ngày 1 lần trong 1- 7 ngày. Dữ liệu tác dụng bất lợi trong các nghiên cứu này, nói chung, tương tự như trong các nghiên cứu tổng hợp viêm xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp và đau thắt lưng mãn tính.
  • Trong những thử nghiệm kết hợp về đau cấp sau phẫu thuật răng, tỉ lệ mắc viêm ổ răng sau nhổ răng (chân răng khô) được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng ARCOXIA là tương đương với những bệnh nhân điều trị bằng các hoạt chất so sánh.
  • Kinh nghiệm hậu mãi
  • Các phản ứng bất lợi sau đây được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi:
    • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
    • Rối loạn hệ miễn dịch: các phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/ giả phản vệ bao gồm sốc.
    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng kali huyết.
    • Rối loạn tâm thần: lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn.
      Rối loạn hệ thần kinh: rối loạn vị giác, ngủ gà.
    • Rối loạn thị giác: nhìn mờ.
    • Rối loạn tim: suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
    • Rối loạn mạch máu: cơn tăng huyết áp kịch phát.
    • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất co thắt phế quản.
    • Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết (chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi), nôn, tiêu chảy.
    • Rối loạn gan mật viêm gan, chứng vàng da.
    • Rối loạn da và mô dưới da: phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay.
    • Rối loạn thận và nước tiểu: tổn thương thận, bao gồm cả suy thận .
  • BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NẾU GẶP BẤT KỲ TRIỆU CHỨNG NÀO KỂ TRÊN HOẶC CÁC BẤT THƯỜNG KHÁC.

BẢO QUẢN :

  • Bảo quản dưới 30°C ( 86°F ) trong bao bì gốc.

Đánh giá Thuốc ARCOXIA 90mg – Điều Trị Viêm Khớp

5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Thuốc ARCOXIA 90mg – Điều Trị Viêm Khớp
Gửi ảnh chụp thực tế
0 ký tự (tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Chưa có bình luận nào